Hán tự hài cú (漢字俳句) của Ngô Văn Tao.
Có lẽ phải gọi chính xác là Bài cú (俳句). Chính là thể loại haiku (はいく - 俳句) nổi tiếng của Nhật Bản.
Haiku vốn chỉ có 3 câu: câu đầu 5 tiếng, câu giữa 7 tiếng và câu cuối 5 tiếng. Nói thế nhưng những cao nhân ít khi câu nệ lệ luật. Tiếng Nhật đa âm, haiku 17 tiếng thường bao gồm khoảng 6, 7 chữ chứ không nhiều. Thành ra mỗi câu chỉ một hai từ. Quá ngắn. Câu chữ như chuyện thiền.
Thấy bài cú Hán tự giữ luật số tiếng trong mỗi câu. Hán tự đơn âm nên lượng chữ, từ cũng phong phú hơn.
Thoạt đầu mình thích bài sau đây vì có lời dịch của Bùi Giáng tiên sinh:
古 庭 古 庭 兮
閑 池 靜 水 雨 蛙 動
晶 空 起 一 音
Cổ đình Cổ đình hề
Nhàn trì tĩnh thủy vũ oa động
Tinh không khởi nhất âm
Đọc như xem bức tranh thủy mặc. Ao nhỏ phẳng lặng, nước yên, trước ngôi đình cổ. Bỗng một con chẫu nhảy xuống. Vang lên một tiếng trong không gian im ắng. (Tõm?!).
Bùi Giáng dịch thơ:
Đường xưa bến cũ ếch kêu
Kiền khôn thành tựu gió vào tinh không
Kiền khôn thành tựu gió vào tinh không
Quả thực xưa nay thường khi đọc Bùi Giáng chẳng mấy dễ hiểu (!).
Thực lòng đọc thơ thấy tranh đẹp. Lại gồm cả thanh âm. Nhưng chưa thật nhập tâm với vần điệu. Mới tò mò đọc bản gốc tiếng Nhật. Hóa ra đây là một trong những bài nổi tiếng, nếu không muốn nói chính là bài nổi tiếng nhất, của nhà thơ được thừa nhận là người khai sinh ra haiku! Matsuo Munefusa, lấy bút danh Matsuo Basho (松尾 笆焦), đọc âm Hán Việt là Tùng Vĩ Ba Tiêu, (1644-1694). Ba tiêu (笆焦) có nghĩa là cây chuối (?!).
古池や
蛙 とびこむ
水の音
ふる いけ や
かわず とびこむ
みず の おと
furu ike ya
kawazu tobikomu
mizu no oto
Thực sự là bối rối với nhạc điệu (!). Bức tranh ở đây còn súc tích hơn:
Ao cũ
Ếch nhảy vào
Tiếng của nước.
Có bản dịch thế này:
Ao cũ
Con ếch nhảy vào
Vang tiếng nước xao.
Vất vả một chút với từ điển. Không tìm thấy từ kawazu (かわず), chỉ thấy con ếch là kaeru (かえる - 蛙). Thành câu giữa là 蛙 飛び込む.
Cuối cùng chỉ thấy sự súc tích.
Ao
Ếch
Tõm.
Ếch
Tõm.
Hihi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét