Sáng tra chữ kinh.
Tiếng Hán, nhiều đồng âm dị nghĩa. Không ngờ chữ kinh lại có nhiều nghĩa đơn giản mà sâu sắc làm vậy.
Một là kinh bộ thảo. Vốn chỉ cây kinh, mà từ đó phát sinh nhiều tích. Cây kinh gai góc, nên kinh cũng dùng để chỉ sự hiểm trở, khó khăn. Cây kinh còn dùng để trải ngồi (hàn huyên, đàm đạo), làm vách nhà, làm roi (răn dạy), ...
Lại tích về cây tử kinh dẫn đến nói tình huynh đệ anh em.
Còn có bà vợ dùng cành kinh trang sức mà người ta gọi vợ là kinh.
Xem ra toàn nghĩa hay ho cả. Chưa kể còn đưa vào địa danh như đất Kinh châu, nước Kinh (Sở). Không biết có giống người Kinh ở phía nam có liên quan gì không?
Một chữ kinh khác chỉ nào là kinh sách (sách Phật gọi là kinh), nào là kinh lý (sửa trị), kinh lịch (từng trải), kinh mạch, ... Đường hướng bắc nam cũng gọi là kinh (kinh tuyến). Và còn nhiều nữa ..., bao gồm cả kinh bang tế thế (dựng nước giúp đời).
Cũng có kinh là to lớn (kinh đô), ...
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét